This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2015

Câu truyện lá đu đủ chữa khỏi bệnh ung thư

GS Nguyễn Xuân Hiền- BV TƯ Quân đội 108, công bố hướng dẫn 250 người chữa ung thư bằng lá đu đủ. Kết quả nhiều bệnh nhân khỏi bệnh hoặc kéo dài sự sống tốt.

Nhưng bằng sự thận trọng của một người từng làm trong lĩnh vực y khoa, ông vẫn mong muốn các bộ ngành liên quan nghiên cứu bài thuốc dân gian này. Phóng viên tiếp cận trực tiếp vấn đề này.
Dù đã 91 tuổi nhưng trên bàn làm việc của GS Nguyễn Xuân Hiền trong căn nhà Khu tập thể Dệt Kim Hà Nội vẫn bề bộn sách vở. Ông không chỉ viết các chuyên đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực của mình mà đi sâu nghiên cứu về lá đu đủ trị ung thư.
Ông tâm sự, từ khi nghỉ hưu ông sưu tầm nghiên cứu và hướng dẫn miễn phí cho các bệnh nhân ung thư có nhu cầu về bài thuốc này để giúp đỡ.


GS Nguyễn Xuân Hiền giới thiệu bài thuốc với phóng viên

7/15 người uống có kết quả?

Câu chuyện bắt đầu từ năm 2005, khi ông được tin bà Lê Thị Đặng ở TPHCM đã dùng nước sắc lá đu đủ điều trị cho chồng bị ung thư lưỡi đã di căn chọc thủng một bên má. Sau vài tháng chỉ uống nước lá đu đủ đã khỏi bệnh và sống thêm được 9 năm rồi chết vì tuổi già (87 tuổi).
Bài thuốc này lại bắt nguồn từ ông Stan Sheldon (người Úc). Năm 1962, ông Stan Sheldon bị ung thư 2 lá phổi sắp chết, may có người thổ dân mách cho uống nước sắc lá đu đủ, sau vài tháng đã khỏi, 10 năm sau không tái phát, 16 bệnh nhân ung thư khác được mách uống nước sắc lá đu đủ cũng đã khỏi.
Theo GS Nguyễn Xuân Hiền, khi nhận được bài thuốc, ông cũng áp dụng cho người nhà bị bệnh nhưng do bệnh đã di căn lại không áp dụng triệt để nên không chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, ông vẫn kiên trì theo dõi các bệnh nhân khác.

Kết quả trong 2 năm (2005 - 2007), hướng dẫn cho 15 bệnh nhân cho thấy: 4 trường hợp (3 u phổi, 1 chửa trứng) uống được trên 5 - 6 tháng thì sức khỏe ổn định, lên cân, u thu nhỏ, hết hạch cổ, đỡ ho, đỡ đau; 3 trường hợp bị u phổi khác uống được hơn 2 - 3 tháng thì u nhỏ đi, sức khỏe tốt hơn; 1 trường hợp bị u phổi khác uống được 2 tháng, bệnh tiếp tục tiến triển, đau, ho nhiều; 3 trường hợp chết (1 u phổi, 1 u dạ dày, 1 u gan) chỉ uống chưa được 2 tháng sau đó chuyển thuốc Đông y khác; 1 trường hợp u đại tràng di căn chỉ uống chưa được 2 tháng, kết quả không mấy tiến triển.
Từ đó đến nay, ông tiếp tục nghiên cứu và hướng dẫn cho 250 người khác có đầy đủ số điện thoại, địa chỉ ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, kết quả có 9 người khỏi bệnh, hết u, sức khỏe tốt.

Nhiều người trên thế giới khỏi bệnh?

Ngoài 16 trường hợp bị ung thư phổi được ông Sheldon mách uống lá đu đủ cũng khỏi bệnh, GS Nguyễn Xuân Hiền cũng cung cấp cho chúng tôi một bản dịch từ Mỹ trong đó cũng kể kinh nghiệm của 3 người bị ung thư phổi đã ở giai đoạn III, IV cũng nhờ uống nước lá này mà khỏi.
Tuy nhiên, bài viết chỉ nêu rất chung chung, không có tên và địa chỉ của người bệnh: Một người đàn ông 65 tuổi, đã bị cắt 1/4 lá phổi, ho ra máu và mủ nhiều, người kiệt sức chỉ nằm mà không ngồi được, bệnh viện trả về nhà chờ chết. Ông này đã uống lá đu đủ chưa đầy 2 tháng mà bệnh tình thuyên giảm tới 80%, 4 tháng thì khỏi hẳn. Hay một người đàn bà 66 tuổi, bị ung thư phổi giai đoạn IV - to bằng bàn tay, tế bào ung thư đã ăn sâu vào xương sống, sau 3 tháng uống lá đu đủ, khối u teo nhỏ lại bằng đầu ngón tay, tháng thứ 6 thì chỉ còn là chấm nhỏ...

Khi được hỏi về tính xác thực của các kết quả ghi nhận những bệnh nhân uống lá đu đủ khỏi bệnh, GS Nguyễn Xuân Hiền cho biết, ông đã nghỉ hưu nên không đủ điều kiện nghiên cứu, chứng minh trên lâm sàng.

Ông chỉ là người truyền bá bài thuốc để giúp những người bị bệnh "tứ chứng nan y" vượt qua được bệnh tật. Các bệnh nhân khỏi bệnh là do họ gọi điện báo cho ông chứ ông cũng không thăm khám hay có các kết quả xét nghiệm từ Tây y.

Tuy nhiên, theo GS Nguyễn Xuân Hiền, qua theo dõi nghiên cứu ông thấy, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu và ghi nhận lá đu đủ có thể chữa được ung thư.

Gần đây nhất là công trình nghiên cứu của BS.TS Nam.H.Dang giáo sư Đại học Florida Mỹ đã công bố trên tạp chí dược học cho thấy, chất chiết xuất từ lá đu đủ có tác dụng tăng cường quá trình sản sinh các phân tử truyền dẫn tín hiệu chủ chốt có tên Th1-type cytokines.

Chúng đóng vai trò điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể đồng thời tạo hiệu quả tiêu trừ khối u ở một số loại ung thư, điều này mở ra những phương cách điều trị bệnh ung thư qua hệ thống miễn dịch.

Nghiên cứu đã dùng nước chiết lá đu đủ ở 4 độ mạnh khác nhau cho 10 mẫu ung thư khác nhau và đo hiệu quả sau 24 tiếng. Kết quả cho thấy, lá đu đủ đã làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư trong cả 10 mẫu thử ấy.

Đặc biệt là chất chiết xuất từ lá đu đủ không gây độc hại cho các tế bào bình thường, do đó, tránh được các tác dụng phụ thường gặp ở nhiều phương pháp điều trị hiện nay.
Chưa được khoa học công nhận

GS. Nguyễn Xuân Hiền
Theo GS Nguyễn Xuân Hiền, trước đây có nhiều người phản đối lá đu đủ chữa bệnh và cho rằng đó là một loại cây khác. Nhưng nghiên cứu của BS.TS Nam.H.Dang là cây Carica papaya. Đây là tên khoa học của cây đu đủ. Người Mỹ gọi đu đủ là papaya, người Úc và New Zealand gọi là pawpaw.
Không nên lẫn lộn "paw paw đu đủ" và "paw paw Bắc Mỹ". Cây pawpaw Bắc Mỹ thân mộc, có tên khoa học là Asimina tribola và cũng được làm dùng thuốc trị ung thư hiện có bán trên trị trường. Còn đu đủ là cây thân thảo.

GS Nguyễn Xuân Hiền nhấn mạnh, nhiều người, đặc biệt với những người chưa qua phẫu thuật khối u, chưa chạy xạ, truyền hóa chất chống ung thư thì kết quả tốt và nhanh hơn. Các nghiên cứu cho thấy, trong lá đu đủ có men papain và trong men papain có chất carotenoid và Iso thyocyanotes có khả năng kích thích sản xuất Cytokin Th1 - type là yếu tố miễn dịch, do đó có thể ức chế tế bào ung thư mạnh gấp triệu lần các thuốc chống ung thư Tây y.
Một công trình nghiên cứu so sánh nước sắc lá đu đủ với 10 loại nước lá chống ung thư khác thì thấy, nước sắc lá đu đủ có tác dụng vượt trội mà giá thành lại rẻ bằng 1/2 - 1/3 với các loại khác. Hơn nữa, nước sắc lá đu đủ không gây tác dụng phụ.

Tuy nhiên, theo GS Nguyễn Xuân Hiền, cho tới nay nước sắc lá đu đủ chữa ung thư vẫn chưa được khoa học công nhận, vì thế rất khó biết nó có tác dụng thực sự hay không, nếu có thì ở chừng mực nào và các phản ứng phụ có thể xảy ra. Vì vậy, ông thiết tha mong muốn Viện Đông y, Bệnh viện K, Bộ Y tế... quan tâm nghiên cứu vấn đề này một cách bài bản, khoa học.

Mỗi ngày lấy 4 - 5 lá đu đủ cả cuống, già càng tốt (có tài liệu hướng dẫn là lá bánh tẻ), lấy dao cắt nhỏ cho vào nồi đổ 2 lít nước, nấu khoảng 2 tiếng, cô lại thành 1 lít để nguội cho vào tủ lạnh, uống thành 2 ngày, mỗi ngày 500ml chia làm 3 lần lúc no. Sau khi uống, uống thêm 1 - 2 thìa cà phê mật mía hoặc mật ong. Uống liên tục 3 tháng trở lên mới thấy có tác dụng. Những người chưa qua phẫu thuật khối u, chưa chạy tia, truyền hóa chất thì kết quả tốt và nhanh hơn.

AloBacsi.vn
Theo Khoa học & Đời sống

Bài thuốc chữa bệnh ung thư với lá đu đủ

Lá cây đu đủ có thể chứa một thành phần chiết xuất giống như thuốc được điều chế trong phòng thí nghiệm được các nhà khoa học Nhật Bản và Mỹ nghiên cứu có thể chữa bệnh ung thư. Thổ dân Úc cũng dùng phương pháp xắt lá, phơi khô dùng để uống chữa khỏi căn bệnh ung thư từ xưa. Vậy lá đu đủ có tác dụng gì:




Thời gian trước, tôi đi làm ngang qua một con hẽm trên đường Tân Sơn Nhì, Tân Phú, thấy có người băm thái nhỏ lá và thân cây đu đủ mà không biết họ làm gì. Tôi vốn cũng là người đam mê hay tìm hiểu về các loài thuốc, biết rằng có thể người ta sắc thái lát phơi khô để uống nhưng do công việc gấp nên tôi không dừng xe hỏi.
Bẫng đi một thời gian, hôm nay dò đọc báo mạng thấy được công dụng của lá đu đủ đực có những công hiệu có thể không được kiểm chứng bằng khoa học nhưng có tác dụng chữa khỏi một số bệnh ung thư.



 Theo một số tạp chí nước ngoài có viết rằng, một bác sĩ người Đức làm việc bên Úc công bố: "Thổ dân Úc đã biết cách dùng lá Đu Đủ chữa khỏi bệnh ung thư". Sau này báo Văn Nghệ Tiền Phong có dịch ra tiếng Việt phổ biến ra cộng đồng.
Đến nay, một số trang web trên internet đã phổ biến rộng rãi nhiều phương pháp nghiên cứu và chữa bệnh ung thư đem đến cứu cánh cho người bệnh. Có thể họ hết hẵn hoặc cũng có thể giúp giảm hết một phần nào chống lại căn bệnh ung thư nguy hiểm đến tính mạng này.

Một số nhà khoa học Nhật Bản và Mỹ vừa phát hiện thêm một tác dụng mới của cây đu đủ: chiết suất từ là đu đủ có đủ khả năng tiêu diệt tế bào ung thư.
Theo một nghiên cứu từ bang Taxas, thì khi uống lá đu đủ khô,  làm tăng trưởng sức mạnh cho số lượng bạch huyết cầu trong người tức sức đề kháng tăng từ từ 100.000 - 1.000.000 lần, do đó đủ khả năng tiêu diệt và sa thải tế bào ung thư đó ra ngoài cơ thể. Đó là nguyên do tại sao khi người bệnh uống có phân đi ra màu đen và rất hôi hám.

Kết quả nghiên cứu mới được đăng tải trên "Tạp chí dược lý dân tộc" của Nhật Bản". Theo phát hiện mới của nhóm nghiên cứu gồm các nhà khoa học của Văn phòng thí nghiệm lâm sàng thuộc Trung Tâm Ung thư, Đại học Florida ở Mỹ và Đại học Tokyo ở Nhật Bản, chất chiết suất từ lá đu đủ có khả năng kháng ung thư và hiệu quả này tương thích với tất cả các tế bào ung thư được xây dựng trong phòng thí nghiệm, gồm: ung thư cổ tử cung, ung thư gan, ung thu tuyến tụy, ung thu buồn trứng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư vòm họng,...

Mặt khác, việc sử dụng chất chiết xuất ừ lá đu đủ kháng ung thư còn có ưu điểm là nó không mang độc tính có hại cho các tế bào cơ thể và hệ tuần hoàn máu, không gây ra bất kỳ nào về tác dụng phụ. Nó có thể tiêu diệt tế bào ung thư, nhưng không ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh trung ương, đến các tế bào khỏe mạnh. Vì vậy sẽ tránh được các trường hợp làm tổn thương đến cơ thể người bệnh như khi dùng các biện pháp uống thuốc Tây y thông thường, tiêm truyền hóa xạ trị,...





Sau cùng, tôi xin nói rõ hơn về cách uống lá đu đủ chữa bệnh ung thư:

1/. Hái lá đu đủ rửa sạch, xắt lát nhỏ, phơi khô.
2/. Sao vàng khử thổ, để giữ lâu không bị nấm hay ẩm mốc.
3/. Hàng ngày nấu lấy nước uống như uống trà, không hạn chế.
4/. Nước nấu xong không quá đậm (đắng), chỉ có màu vàng như cánh kiến là được.
5/. Dùng liên tục được 1 tháng, sẽ có nhiều biến chuyển, hạn chế được sự phát triển của bệnh và sau đó bệnh sẽ dần khỏi.
6/. Xay nước mãng cầu xiêm (ngày 1-2ly) cho uống thêm - để tăng thêm sức và góp phần chữa bệnh nhanh chóng.
Khi uống xong khi đi tiểu tiện sẽ đào thải ra chất nhày màu đen. Có hiện tượng tiêu chảy, nhưng dần sẽ khỏi nếu điều chỉnh liều lượng tùy theo cơ địa mỗi người. Khi uống với lượng nước nấu chín với lá đu đủ, sẽ đi đại tiện phân lỏng (tiêu chảy) từ vài ngày cho đến vài tuần. Sau thời kỳ tiêu chảy khoảng 1 tuần, đại tiện sẽ có phâ màu đen và rất hôi. Người bệnh càng nặng thì phân càng hôi và mức độ đen càng cao. Sau vài ngày sẽ trở lại bình thường. Trong các trường hợp này, vẫn tiếp tục uống trà lá đu đủ không được nghỉ (khi nghĩ tế bào ung thư lại tái phát sinh).
Những người đang có ung nhọt, bướu cổ sẽ từ lặn và biến mất.



Tuy nhiên, đây cũng là một liệu pháp cũng có thể thử qua, hiện nay trên các diễn đàn khoa học cũng đang đề xuất mọi người nếu có bệnh ung thư uống bán liên chi và bách hoa xà thiệt thảo cũng là cứu cánh cho người bệnh.
Đối với những bệnh nhân nghèo, đây cũng là phương pháp chữa bệnh tạm thời, chống lại căng bệnh nguy hiểm này giúp họ vui sống cũng gia đình và người thân. Phòn bệnh hơn chữa bệnh, bạn có thể uống để loại bỏ độc chất của nó bằng 2 loại thuốc chúng tôi nêu trên.
Ngoài ra lá đu đủ còn có tác dụng sau đây:
-Chữa tiểu đường: giúp ổn định đường huyết trở lại.
-Chữa bệnh yếu sinh lý.
-Lọc bỏ độc chất trong máu, tế bào cơ thể.
-Tăng sức đề kháng
Bạn cũng nên nhớ rằng, không nên sử dụng lá đu đủ xanh để uống nhé. Và trà khi uống lá đu đủ khô phải sử dụng mức độ vừa phải, không nên đậm đặc. Chỉ uống nước có màu vàng cánh kiến là được.
(Sưu tầm)

Bệnh ung thư máu được phân loại như thế nào?

Ung thư máu đại diện cho một nhóm lớn các khối u ác tính khác nhau. Nhóm này bao gồm K tủy xương, máu và hệ bạch huyết, trong đó bao gồm các hạch bạch huyết, mạch bạch huyết, amidan, tuyến ức, lá lách và mô lympho dưới niêm mạc của đường tiêu hóa. Bệnh bạch cầu và u tủy(bắt đầu từ trong tủy xương) và K hạch(bắt đầu từ trong hệ bạch huyết) là các loại phổ biến nhất của bệnh K máu. 
Bệnh được chia làm 3 loại chính:
1. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu là một loại xảy ra trong máu và tủy xương, là do sự tăng trưởng nhanh chóng của các tế bào bạch cầu bất thường. 
Có hai loại khác nhau của bệnh bạch cầu:
-    Bệnh bạch cầu, liên quan đến một lượng lớn các tế bào bạch cầu lympho.
-    Bệnh bạch cầu nguyên bào tuỷ, liên quan đến một lượng lớn các tế bào bạch cầu hạt. 
Các tế bào bạch cầu là 1 phần của hệ thống miễn dịch, có chức năng quan trọng giúp cơ thể chống vi khuẩn, chống các protein lạ xâm nhập cơ thể bằng cách tạo kháng thể hoặc hiện tượng thực bào, hình thành khả năng miễn dịch cơ thể đối với virus, vi trùng…
Bệnh bạch cầu có thể là cấp tính hoặc mãn tính:
-    Bệnh bạch cầu cấp là do các tế bào bạch cầu ác tính biệt hóa và mất khả năng trưởng thành. Chúng phát triển nhanh chóng, mất kiểm soát, và thay thế dần các tế bào bạch cầu bình thường.
-    Bệnh bạch cầu mãn tính phát triển chậm và có nghĩa là cơ thể được sản xuất một số lượng lớn các tế bào bạch cầu được hoạt động bình thường. Có quá nhiều tế bào máu trắng gây hại nhiều hơn lợi.
2. Lymphoma 
Lymphoma là một loại phát triển trong hệ bạch huyết. Hệ bạch huyết giúp bảo về cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Nó được làm bằng nhóm các hạch bạch huyết (khối mô lọc các sinh vật gây nhiễm trùng) và tàu bạch huyết. 
Có hai loại chung của U hạch:
- Hodgkin: Các U hạch có liên quan đến tế bào Reed-Sternberg
- Non-Hogdkin:Các U xuất phát từ các gốc tế bào không phải là tế bào Reed-Sternberg

Tế bào lympho bất thường trở thành tế bào U hạch, theo thời gian các tế bào ác tính làm giảm hệ thống miễn dịch của bạn.
3.U tủy(Myeloma)
Myeloma là một bệnh gây ra các tế bào plasma để tạo thành một khối u trong tủy xương. Tủy xương là một phần mềm của xương nơi sản xuất các tế bào máu(nơi có hồng cầu, bạch cầu, và tiểu cầu). Các tế bào huyết tương là những tế bào bạch cầu tạo ra kháng thể. Kháng thể chống nhiễm trùng từ những thứ như vi khuẩn, virus, và hóa chất. 
U tủy thường được tìm thấy ở nhiều nơi trong cơ thể, lúc đó, nó được gọi là đa u tủy. Đôi khi, u tủy chỉ được tìm thấy ở một nơi thì được gọi là u tủy đơn độc, thường rất hiếm.

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2015

Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư máu

Nguyên nhân của bệnh ung thư máu và những thông tin cần biết. Bệnh ung thư máu xuất hiện 300.000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế giới (chiếm 2,8% trong số tất cả các bệnh ung thư) và 220,000 người chết vì bệnh ung thư máu hàng năm.

Nhiều nghiên cứu cho rằng, với việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư máu ngày càng gia tăng. Sóng điện thoại di động tác động lên tủy xương trong vùng não người làm tăng tỷ lệ bạch cầu nhiều hơn tỷ lệ hồng cầu. Đây cũng là cảnh báo chung cho các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á với thói quen sử dụng điện thoại di động.

Ung thư bạch cầu còn có tên gọi ngắn gọn là bệnh ung thư máu hay bệnh bạch cầu, thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng khi bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng đột biến. Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên chúng cũng khá "hung dữ", đặc biệt khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu "thức ăn" và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến chết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u.



Độ tuổi thường gặp đối với bệnh ung thư máu dưới 15 tuổi là 21.7% và trên 15 tuổi là 78.2%. Số lượng bệnh nhân ung thư máu chủ yếu từ 35-69 tuổi.

Bạch cầu là một trong ba loại tế bào của máu : hồng cầu, bạch cầu và tiểu bào.
Hồng cầu chứa huyết cầu tố, mang dưỡng khí nuôi các cơ quan bộ phận.
Bạch cầu có nhiệm vụ chống lại các chất lạ như vi sinh vật, hóa chất xâm nhập cơ thể và tạo ra kháng thể.
Tiểu cầu giúp máu đóng cục, tránh xuất huyết ở vết thương.
Tế bào máu được tạo ra từ các tế bào gốc đa hiệu (pluripotent stem cells) ở tủy xương. Nơi đây, tế bào máu lớn lên cho đến khi trưởng thành thì chuyển sang dòng máu. Bình thường, các tế bào này tăng sinh theo nhu cầu của cơ thể. Khi già yếu, chúng tự hủy và được thay thế bằng những tế bào mới trẻ trung, nhiều sinh lực.
Phần dung dịch lỏng của máu là huyết tương, có các hóa chất hòa tan như đạm, hormone, khoáng, vitamins, kháng thể.
Ung thư bạch cầu ( thường được gọi là “ung thư máu” ) là bệnh trong đó tủy và hệ bạch huyết bị rối loạn và tạo ra những bạch cầu ác tính. Chúng tăng sinh ngoài tầm kiểm soát và nhu cầu của cơ thể, lấn át các tế bào khác trong máu khiến cho máu không hoàn thành được các nhiệm vụ thường lệ.
Bệnh có cả ở súc vật như mèo, heo, trâu bò và dĩ nhiên ở người. Với người, bệnh xuất hiện ở bất cứ tuổi nào. Nam giới bị ung thư máu nhiều hơn nữ giới.
Ung thư có thể là mãn tính hoặc cấp tính, tùy theo tốc độ tiến triển tình trạng nặng nhẹ của bệnh.
Trường hợp cấp tính, xuất hiện nhiều tế bào máu chưa trưởng thành và vô dụng ở tủy xương và máu. Bệnh nhân bị thiếu máu vì hồng cầu thấp; dễ xuất huyết vì thiếu tiểu cầu; dễ mắc bệnh nhiễm vì khả năng tự vệ giảm. Do đó bệnh trở nên trầm trọng rất nhanh.
Trong mãn tính, dấu hiệu xảy ra chậm hơn, bệnh nhân có đủ thời gian tạo ra tế bào máu trưởng thành nhưng có thể chuyển sang tình trạng cấp tính.
Ung thư bạch cầu mãn tính nhiều hơn cấp tính và thường thấy ở người ngoài 67 tuổi. Trẻ em dưới 19 tuổi thường hay bị ung thư máu cấp tính lympho bào.
Ung thư cũng được chia loại tùy theo bạch cầu hiểm ác được tạo ra từ hệ bạch huyết hoặc từ tủy xương.
Nguyên nhân
Nguyên nhân đích thực của bệnh chưa được biết rõ, nhưng một số rủi ro có thể gây ra bệnh. Đó là :
a. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, như trường hợp các nạn nhân bom nguyên tử ở Nhật vào cuối Thế Chiến II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử Chernobyl (Ukraine) năm 1986 hoặc ở bệnh nhân tiếp nhận xạ trị.
b. Bệnh nhân ung thư được điều trị bằng dược phẩm.
c. Làm việc trong môi trường có nhiều hóa chất như benzene, formaldehyde.
d. Một số bệnh do thay đổi gene như hội chứng Down, do virus hoặc vài bệnh về máu.

Triệu chứng có thể gặp khi bị ung thư máu

Làm thế nào để phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh ung thư máu? Hãy lưu ý các triệu chứng sau đây nhé vì rất có thể đó là biểu hiện của bệnh ung thư máu đấy
Trong y học, bệnh ung thư máu còn được gọi là bệnh bạch cầu. Đây là một bệnh vô cùng nguy hiểm đối với hệ thống máu nói riêng và sức khỏe nói chung. Bệnh ung thư máu thường đi kèm với sự sụt giảm, triệt tiêu lớn số lượng các tế bào máu (hồng cầu). Tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân mắc bệnh này rất cao.

Vậy, làm thế nào để phát hiện sớm và điều trị hiệu quả căn bệnh này?

Bạn hãy lưu ý các triệu chứng sau đây nhé vì rất có thể đó là biểu hiện của bệnh ung thư máu!

Đốm đỏ trên da

Nếu bạn phát hiện có những đốm màu đỏ hoặc màu tím nổi trên da thì bạn hãy lập tức đến gặp bác sĩ nhé. Bởi rất có thể, hiện tượng đó là hệ quả của việc sụt giảm số lượng tiểu cầu trong cơ thể. Tiểu cầu là tế bào máu tham gia vào việc ngăn chăn chảy máu, giúp máu đông. Khi tiểu cầu giảm, nó sẽ gây ra dấu hiệu là đổi màu trên da.

Đau xương

Một trong những triệu chứng chính của ung thư máu chính là đau xương. Các cơn đau có thể xuất hiện tùy theo mức độ của bệnh và thường xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối, cánh tay, lưng… Nguồn gốc của những cơn đau này là từ tủy xương – nơi sản xuất ra các tế bào máu.

Nhức đầu

Các bệnh nhân được chuẩn đoán mắc ung thư máu thường có những cơn đau đầu dữ dội, đi kèm với đó là hiện tượng đổ mồ hôi, da dẻ xanh xao.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự suy thoái lưu lượng máu đưa lên não khiến não không được cungn cấp đủ oxy nên gây đau đầu.

9 triệu chứng có thể gặp khi bị ung thư máu 1
Ảnh minh họa

Sưng hạch bạch huyết

Khi bị bệnh ung thư máu, các tế bào bạch cầu mất dần khả năng miễn dịch đối với các vi khuẩn, virus xâm nhập từ bên ngoài. Viêm hạch bạch huyết là một dạng viêm bạch cầu gây ra do vi khuẩn.

Do vậy, sưng hạch bạch huyết thường nổi dưới da của bệnh nhân ung thư máu và không gây đau.

Xanh xao, mệt mỏi

Khi mắc ung thư máu, lượng hồng cầu có trong máu bị suy giảm đáng kể, hiện tượng này còn gọi dễ hiểu hơn là “thiếu máu”

Hồng cầu là tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chúng vận chuyển oxy đến tất cả các cơ quan, các mô. Thiếu máu khiến cơ thể trở nên mệt mỏi, xanh xao bởi cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi dưỡng khí.

Chảy máu cam

Chảy máu cam là hiện tượng khá thường gặp, tuy nhiên, nhiều người thường xem nhẹ hiện tượng bệnh lý này. Thông thường, chảy máu cam thưởng xảy ra ở mức độ nhẹ và dễ cầm máu ngay.

Tuy nhiên, nếu gặp trường hợp lượng máu chảy nhiều, xảy ra liên tục trong nhiều ngày thì ngay lập tức bạn phải nhập viện và khám bệnh. Bởi rất có thể, bạn đã mang bệnh ung thư máu, bởi đây có thể là hệ quả của việc giảm số lượng tiểu cầu - tế bào có tác dụng cầm máu.

Sốt cao thường xuyên

Bệnh nhân mắc ung thư máu thường suy giảm trầm trọng khả năng miễn dịch. Nguyên nhân là do các tế bào bạch cầu mất dần khả năng tiêu diệt và kháng cự vi khuẩn từ bên ngoài thâm nhập vào cơ thể.

Chính vì thế, cơ thể chúng ta thường xuyên bị vi khuẩn, virus từ bên ngoài xâm nhập. Hiện tượng suy giảm miễn dịch thường thể hiện qua những cơn sốt cao, những vết thương nhiễm trùng khó lành.

Khó thở

Như đã nói ở trên, ung thư máu dẫn đến sự suy giảm hồng cầu, điều này đã khiến cơ thể không có đủ oxy để thực hiện các chức năng hô hấp và trao đổi dưỡng khí trong cơ thể. Cơ thể bệnh nhân mắc ung thư máu luôn trong tình trạng thiếu oxy dẫn đến khó thở nghiêm trọng.

Đau bụng

Khi sự tiến triển của bệnh ung thư máu gia tăng ở gan và lá lách, nó có thể gây sưng tấy ở các bộ phận này. Chính vì thế, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đầy hơi. Mất cảm giác ngon miệng, buồn
Dấu hiệu của bệnh thay đổi tùy theo số lượng bạch cầu trong máu và tùy theo nơi mà các bạch cầu ác tính tụ tập. Các dấu hiệu này cũng không tiêu biểu cho ung thư bạch cầu.
Sau đây là các dấu hiệu thường thấy :
- nóng sốt,
- đổ mổ hôi ban đêm,
- dấu hiệu thần kinh như nhức đầu,
- mệt mỏi, suy yếu,
- xuống cân,
- dễ dàng mắc các bệnh truyền nhiễm vì khả năng miễn dịch suy yếu,
- xuất huyết dễ dàng vì thiếu tiểu cầu,
- sưng và chẩy máu nướu răng, da dễ bị bầm tím,
- đau nhức xương, khớp,
- bụng chướng, gan, lách sưng, đau vì chứa nhiều bạch cầu ung thư,
- nổi hạch ở cổ, nách…
Nếu không được điều trị, ung thu cấp tính đưa tới tử vong rất mau.
Ung thư mãn tính có thể không có dấu hiệu, khó chẩn đoán, dễ tử vong vì bội nhiễm các loại vi khuẩn.
Đôi khi bệnh được khám phá tình cờ trong khi khám sức khỏe tổng quát.

Nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư máu:

- Môi trường ô nhiễm, nhiều chất phóng xạ, bức xạ ở mức độ cao: bom nguyên tử, điều trị xạ trị kéo dài, X-quang, CT cắt lớp...

- Hút thuốc lá.

- Tiếp xúc với benzene ở môi trường làm việc, môi trường sống… có cả trong khói thuốc lá và xăng dầu.

- Điều trị hóa trị đối với bệnh nhân ung thư.

- Hội chứng bệnh Down.

- Hội chứng rối loạn máu.

- Siêu vi ung thư bạch cầu tế bào T ở người loại 1.

- Yếu tố di truyền: rất hiếm gặp chỉ vài người trên thế giới. Gần đây có một số nghiên cứu kết luận rằng, bệnh ung thư bạch cầu hay bạch cầu cấp đều không qua yếu tố di truyền.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư máu

Việc chẩn đoán u bạch huyết bắt đầu với những bệnh nhân có tiền sử và việc kiểm tra sẽ bao gồm nhưng bước như sinh thiết, chụp CT, chụp xương và chụp PET/CT.

Ngoài ra bác sĩ sẽ xét nghiệm thêm về Mô bệnh học, Mô bệnh học + đo dòng tế bào, Mô bệnh học + đo dòng tế bào + nhiễm sắc thể với mục đích nắm rõ loại bệnh ung thư máu để có thể đưa ra các phác đồ điều trị tốt nhất.

Ung thư máu là chứng bệnh phức tạp có thể xảy ra ở nhiều dạng. Do các triệu chứng đa dạng tùy thuộc vào loại biến chứng, nên việc chẩn đoán chính xác và chi tiết bởi các chuyên gia là rất cần thiết để có phương pháp chữa trị đúng lúc và thích hợp.
Chẩn đoán bệnh
Để xác định bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện các bước như sau :
- Khám tổng quát cơ thể, tìm coi gan, lách, hạch có sưng;
- Thử nghiệm đếm số tế bào máu và số lượng huyết cầu tố, các chức năng của gan, thận;
- Xét nghiệm tế bào tủy xương và nước tủy,
- Chụp hình X-quang cơ thể.

Hiện nay căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả chưa phải là cao lắm so với các căn bệnh ung thư khác.

Các phương pháp điều trị

Tất cả các kết quả sẽ được phân tích để đưa ra chẩn đoán rõ ràng, xác định rõ giai đoạn của u bạch huyết và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất. Các phác đồ điều trị được đưa ra sẽ tùy thuộc vào giai đoạn của căn bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị truyền thống cho bệnh ung thư máu bao gồm hóa trị, xạ trị, chữa trị kháng thể, và ghép tủy xương, truyền máu hay cấy tế bào mầm (tế bào gốc) tạo chất sinh huyết.

Sự lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào những điều sau đây:

- Loại bệnh ung thư máu (cấp tính/mãn tính).

- Tuổi tác của người bệnh.

- Các tế bào ung thư máu được tìm thấy trong dịch não tủy.

- Tính năng của các tế bào ung thư máu.

- Triệu chứng và sức khỏe của người bệnh.

Hiện phương pháp điều trị ung thư máu đang được áp dụng tại các bước: hóa trị, liệu pháp sinh học trị liệu, ghép tủy/cấy tế bào gốc, hóa trị và xạ trị, uống thuốc. Các bác sĩ có thể kết hợp cho bạn từ 2 phương pháp điều trị trở lên.

- Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư máu bằng các phương pháp như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc truyền, hoặc tiêm vào dịch não tủy… theo từng chu kỳ. Mỗi chu kỳ có một khoảng thời gian điều trị và nghỉ ngơi để bệnh nhân có thể phục hồi sức khỏe.

- Điều trị nhắm vào mục tiêu: Sử dụng thuốc để chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.

- Liệu pháp điều trị sinh học: Truyền chất kháng thể đơn dòng vào người bệnh để giết chết các tế bào ung thư máu, cải thiện khả năng kháng tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh hoặc có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu.

- Xạ trị: Sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.

- Thay tủy/Cấy tế bào gốc: Sau khi áp dụng hóa trị, xạ trị người bệnh sẽ được cấy những tế bào gốc khỏe mạnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Những tế bào máu mới phát triển từ tế bào gốc (của chính cơ thể người bệnh hoặc của bất kỳ thành viên nào trong gia đình) được cấy vào và nó sẽ thay thế những tế bào bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.

Tác dụng phụ trong việc điều trị ung thư máu:

- Khi điều trị ung thư máu bằng các phương pháp khác nhau dẫn đến giảm mức độ của các tế bào máu khỏe mạnh, bạn có nhiều khả năng bị nhiễm khuẩn, bị thâm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng, cảm thấy rất yếu và mệt mỏi, rụng tóc, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, co rút bắp thịt, phát ban, đau đầu, suy nhược cơ thể.

- Một số loại hóa trị có thể gây ra vô sinh (có thể xảy ra nếu điều trị cho bệnh nhân dưới 15 tuổi)

- Có thể làm hỏng hoặc biến đổi các tế bào tinh trùng ở nam giới. Nếu nam giới đang ở độ tuổi sinh sản họ nên lưu trữ tinh trùng tại ngân hàng trước khi điều trị.

- Đối với nữ giới có thể thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, hỏng buồng trứng, kém rụng trứng, tính tình nóng nảy…

- Việc cấy/ ghép tế bào gốc có thể dẫn đến một số phản ứng chống lại các mô bình thường của người bệnh. Một số mô còn có thể bị đào thải hoặc ảnh hưởng như gan, da, tiêu hóa…
Điều trị
Bệnh cần được các bác sĩ chuyên môn nhiều ngành như huyết học, u bướu hóa xạ trị chăm sóc, điều trị.
Mục đích điều trị là đưa bệnh tới tình trạng không còn triệu chứng, bệnh nhân bình phục với tế bào máu và tủy xương lành mạnh như trước.
Phương thức điều trị tùy thuộc vào một số yếu tố như loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Các phương pháp trị liệu gồm có :
a. Hóa trị ( Chemotherapy )
Hóa trị dùng các dược phẩm khác nhau bằng cách uống, chích vào tĩnh mạch hoặc vào tủy xương để tiêu diệt tế bào ung thư.
Hóa trị rất công hiệu và được áp dụng cho đa số bệnh nhân.
Có nhiều loại thuốc và người bệnh có thể chỉ uống một thứ hoặc phối hợp hai ba thuốc.
Tuy nhiên, hóa trị cũng ảnh hưởng tới các tế bào bình thường và gây ra một số tác dụng phụ như rụng tóc, lở môi miệng, nôn mửa, tiêu chẩy, ăn mất ngon, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn sinh sản.
b. Xạ trị ( Radiation therapy )
Với một máy phát xạ lớn, các tia phóng xạ được đưa vào các bộ phận có nhiều bạch cầu ung thư tụ tập, như lá lách, não bộ để tiêu diệt chúng.
Tác dụng phụ gồm có : mệt mỏi, viêm đau nơi da nhận tia xạ.
c. Sinh trị liệu ( Biological Therapy )
Còn gọi là miễn dịch trị liệu, sinh trị liệu xử dụng kháng thể để hủy hoại tế bào ung thư. Kháng thể là những chất đạm đặc biệt được cơ thể sản xuất khi có một vật lạ xâm nhập. Kháng thể này sẽ phát hiện và tiêu diệt các vật lạ đó khi chúng trở lại cơ thể.
Sinh trị liệu được thực hiện qua hai phương thức :
. Gây miễn dịch để kích thích, huấn luyện hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư .
. Cho bệnh nhân dùng các kháng thể đặc biệt được sản xuất trong phòng thí nghiệm để trị ung thư.
d. Ghép tế bào gốc ( Stem Cell Transplant )
Ghép tủy là lấy tủy xương ( thường là ở xương hông ) có tế bào gốc của một người cho khỏe mạnh rồi đưa vào người bệnh với mục đích tái tạo tế bào máu và hệ thống miễn dịch.
Tế bào gốc từ máu, cuống rốn thai nhi và nhau thai cũng được dùng để điều trị một vài loại ung thư máu.
Trong bệnh ung thư bạch cầu, tế bào gốc của tủy trở thành bệnh hoạn, sản xuất ra quá nhiều bạch cầu non yếu nhưng độc ác, gây trở ngại cho sự tăng sinh của tế bào bình thường ở máu. Chúng cũng xâm nhập vào các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiều rối loạn khác.
Để tiêu hủy các tế bào bất thường này, cần dùng một số lượng khá lớn hóa chất hoặc phóng xạ. Các chất này cũng tác hại lên các tế bào lành mạnh trong máu và tủy.
Ghép tủy không hoàn toàn bảo đảm tránh được sự tái phát của ung thư nhưng có thể tăng khả năng trị bệnh và kéo dài đời sống người bệnh.
Phòng ngừa
Một số bệnh ung thư có thể phòng ngừa bằng cách giảm thiểu tiếp xúc với rủi ro gây ung thư ( như tránh khói thuốc lá ), bằng nếp sống lành mạnh ( không hút thuốc lá, uống nhiều rượu… ), bằng dinh dưỡng đầy đủ hợp lý. Riêng với ung thư bạch cầu thì không có các rủi ro rõ rệt để phòng tránh.
Vì vậy người thường xuyên tiếp xúc với phóng xạ, hóa chất độc mà có những dấu hiệu bệnh bất thường đều nên đi kiểm tra sức khỏe theo định kỳ để sớm khám phá ra bệnh.
Ghép Tế Bào Gốc
Vào giữa thế kỷ thứ 19, các khoa học gia người Ý đã gợi ý rằng tủy xương là nguồn gốc của tế báo máu nhờ có một hóa chất nào đó trong tủy. Tới đầu thế kỷ 20, nhiều nhà nghiên cứu chứng minh là một số tế bào ở tủy tạo ra tế bào máu. Họ gọi các tế bào này là “tế bào gốc”-stem cells. Kết quả nhiều nghiên cứu kế tiếp đã xác định dữ kiện này.
Tế bào gốc có trong tủy xương và máu. Tủy là lớp mô bào xốp nằm giữa các khoảng trống của xương. Ở trẻ sơ sinh, tất cả xương đều có tủy hoạt động mạnh. Tới tuổi tráng niên, tủy ở xương tay chân ngưng hoạt động trong khi đó tủy ở các xương sọ, hông, sườn, ức, cột sống vẫn tiếp tục sản xuất tế bào gốc.
Vì máu và tủy đều chứa nhiều tế bào gốc cho nên có nhiều đề nghị các chữ “ghép tế bào gốc -stem cells transplantation” để thay thế cho “ghép tủy xương-bone marrow transplantation”. Đặc tính của các tế bào gốc là có thể tự sinh ra tế bào khác y hệt như mình và tạo ra các tế bào trưởng thành như hồng cầu, bạch huyết cầu, tiểu cầu.
Ngoài tủy xương, tế bào gốc còn có trong dòng máu lưu thông hoặc máu từ cuống rốn thai nhi, nhau thai..
Ở tủy xương, cứ khoảng 100.000 tế bào máu thì có một tế bào gốc, trong khi đó số lượng tế bào gốc ở máu chỉ bằng 1/100 ở tủy.
Khái niệm ghép tủy để trị bệnh được khảo sát một cách khoa học vào cuối thế chiến II khi có nhiều nạn nhân bị hoại tủy do tiếp cận với phóng xạ, đặc biệt là sau vụ nổ bom nguyên tử ở Nhật.
Kỹ thuật ghép tủy xương được thực hiện thành công vào năm 1968 để điều trị các bệnh ung thư bạch cầu, thiếu máu vô sinh (aplastic anemia), u ác tính các hạch bạch huyết như bệnh Hodgkin, rối loạn miễn dịch và vài loại u như ung thư noãn sào, vú.
Trong ghép tủy, các tế bào bệnh hoạn của tủy bị tiêu diệt và tế bào gốc lành mạnh được truyền vào máu, tập trung vào ổ xương và bắt đầu sinh ra tế bào máu bình thường cũng như thiết lập một hệ miễn dịch mới.
Ghép tế bào gốc cứu sống nhiều người và chỉ thực hiện được khi có người cho thích hợp. Điều này không dễ dàng, vì để phương thức thành công, tế bào đôi bên phải hầu như 100% tương xứng. Chỉ dưới 30% bệnh nhân cần ghép tế bào mầm có thể tìm được tương xứng ở thân nhân.
Nếu người nhận và người cho là sanh đôi đồng nhất (identical twins), do một trứng được thụ tinh rồi phân chia tạo ra hai thai nhi, thì mọi sự êm đẹp, không có phản ứng khước từ (reject). Ngược lại khi người cho và người nhận không là sinh đôi đồng nhất thì cần phải tìm một người cho có loại tế bào gần tương tự như tế bào người nhận. Đây là việc làm khá khó khăn, tốn nhiều thời gian để có đối tác tương ứng.
Nhu cầu của bệnh nhân cần được ghép tế bào gốc rất cao mà kiếm được hai loại tế bào tương xứng giữa người cho và người nhận rất khó khăn.
Vì thế nhiều tổ chức bất vụ lợi quốc tế đã đứng ra để ghi danh những vị tình nguyện hiến tủy hoặc tế bào mầm trong máu. Mỗi vị ghi danh là một niềm hy vọng cho những bệnh nhân khao khát chờ đợi được cứu sống.
Hiện nay danh sách có khoảng hơn 10 triệu người trên thế giới sẵn sàng dâng hiến.

Kết luận
Mỗi ngày có khoảng 6000 người bị ung thư bạch cầu, u lympho bào mòn mỏi có được ân nhân tương xứng để nhận lãnh tế bào gốc trong tủy, trong máu để tránh khỏi lưỡi hái tử thần. Xin hãy mở rộng lượng từ tâm.


Giải đáp về nguyên nhân gây bệnh ung thư:

1- Cái gì gây bệnh ung thư?

Yếu tố nguy cơ ung thư bao gồm tuổi, giới và tiền sử bệnh tật gia đình. Các yếu tố khác liên quan tới các yếu tố gây ung thư trong môi trường. Có tới trên 80% nguyên nhân gây bệnh ung thư là do môi trường bên ngoài, trong đó chủ yếu là hút thuốc và chế độ dinh dưỡng không hợp lý đã chiếm tới 65% nguyên nhân gây bệnh. Các yếu tố khác phải kể đến là làm việc trong môi trường có các chất độc hại, nhiễm một số loại virut, vi khuẩn, ký sinh trùng... Nhờ việc từ bỏ thói quen xấu như hút thuốc và xây dựng một lối sống lành mạnh, xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thể thao tránh béo phì, chúng ta có thể phòng tránh được phần lớn các bệnh ung thư ở người.

2- Bệnh ung thư có di truyền không?

Nói chung bệnh ung thư không di truyền. Nếu bố hoặc mẹ bị ung thư thì không có nghĩa là con sẽ bị ung thư. Mặc dù ở một số gia đình có nguy cơ bị ung thư vú cao hơn bình thường, nhưng điều này không có nghĩa là ung thư có tính di truyền.

3- Bệnh ung thư có lây được không?

Không! Bạn không thể bị lây ung thư từ người khác. Do vậy bạn đừng e ngại khi đến thăm hay chăm sóc bệnh nhân ung thư.

4- Hút thuốc lá có gây ung thư phổi không?

Có! Các tài liệu của các tổ chức y tế trên thế giới và hội chống ung thư đã khẳng định điều này. Các khuyến cáo về tác hại của thuốc lá đã được phổ biến rộng rãi.

5- Tại sao rất nhiều người hút thuốc lá mà không bị ung thư phổi?

Điều này có thể là do tính nhạy cảm khác nhau ở từng người vì điều này là đặc điểm chung cho các bệnh của con người. Ví dụ như chỉ có dưới 25% những người nhiễm virút bệnh bại liệt là bại liệt.

6- Có thể bị ung thư do va đập không?

Không! Không có bằng chứng nào về một vết thương đơn độc ví dụ như bị đánh vào ngực sẽ gây ung thư. Tuy nhiên, những kích thích kéo dài tại một điểm (như sự cọ sát liên tục của chiếc răng giả lắp tồi) có thể gây nên một số bệnh nhân bị ung thư.

7- Tắm nắng có gây ung thư không?

Nếu ở mức độ vừa phải thì không. Tuy nhiên, nếu phơi nắng quá nhiều có thể bị ung thư da. Người da trắng dễ bị ung thư da hơn người da mầu. Tắm nắng trong những kỳ nghỉ không có hại đối với người sử dụng các biện pháp bảo vệ da khỏi bị cháy nắng. Bạn có thể dùng các loại kem chống nắng để giảm bớt tác hại.

8- Dùng đèn ánh sáng mạnh có nguy hiểm không?

Nếu dùng vừa phải thì rất an toàn. Tuy nhiên nếu dùng quá mức có khả năng bị ung thư da.

9- Tia X có nguy hiểm không?

Nếu được các bác sĩ sử dụng thì không nguy hiểm. Chỉ có những trường hợp phải chụp tia X quá nhiều với cường độ mạnh mới gây tổn hại đối với các tổ chức cơ thể, còn nếu chụp Xquang đúng mức, với thời gian ngắn và có tấm chì bảo vệ thì không ảnh hưởng đến sức khỏe, vì lượng phóng xạ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể rất ít. Trong trường hợp cần thiết bác sĩ mới chỉ định chụp Xquang.

10- Có thể phòng chống được bệnh ung thư không?

Trong một số bệnh ung thư thì có thể được. Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều nguyên nhân gây ung thư từ môi trường sống và họ ước tính rằng 80% các bệnh ung thư có nguyên nhân từ môi trường bên ngoài. Vì vậy bạn có thể ngăn ngừa ung thư bằng cách thay đổi lối sống và có cách bảo vệ chính mình.


Bệnh ung thư vú
Ung thư vú - Cách phòng bệnh
Ung thư đại tràng -
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Ung thư bàng quang
Ung thư dạ dày


(st)

Các dấu hiệu sớm của chứng bệnh ung thư máu

Cơ thể dễ bầm tím, đau xương khớp, mệt mỏi thường xuyên và sưng hạch, đó có thể là dấu hiệu sớm cảnh báo bệnh nguy hiểm về máu.

Các dấu hiệu của bệnh ung thư máu

Ung thư máu (còn gọi là ung thư bạch cầu, bệnh bạch cầu) là một dạng ung thư ác tính. Khi mắc bệnh, bạch cầu trong cơ thể người bệnh sẽ tăng đột biến. Thông thường, bạch cầu làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể, tuy nhiên khi tăng lên đột biến, số lượng lớn bạch cầu sẽ trở nên “hung dữ” và gây hại cho cơ thể. Khi đó, bạch cầu sẽ bị thiếu “thức ăn”, dẫn đến hiện tượng “ăn” hồng cầu khiến cho các hồng cầu bị phá hủy dần, người bệnh thiếu máu dẫn đến tử vong.

Đau bụng

Đau bụng là một trong những triệu chứng của bệnh ung thư máu. Đó là kết quả của việc các tế bào ung thư máu tích tụ trong thận, gan và lá lách, khiến bụng to ra. Dạ dày đau thường kèm theo mất cảm giác ngon miệng và sút cân.

Bệnh thiếu máu

Các tế bào hồng cầu cung cấp oxy cho cơ thể qua máu, nhưng sự tăng sinh bất thường của các tế bào bạch cầu có thể cản trở quá trình này. Thiếu máu là một trong những biến chứng thường gặp nhất liên quan với bệnh ung thư máu.

Dễ bị bầm tím

Triệu chứng phổ biến nhất liên quan đến bệnh ung thư máu là dễ bị bầm tím và chảy máu không kiểm soát được. Điều này xảy ra bởi vì các tế bào máu bình thường liên tục bị thay thế bằng các tế bào bạch cầu non bất thường. Điều này khiến cho các tiểu cầu (yếu tố làm đông máu) bị mất đi, và máu không thể đông lại.
dau hieu nhan biet ung thu mau


Sưng hạch bạch huyết

Tế bào ung thư có thể tích tụ trong các hạch bạch huyết. Kết quả là các hạch bạch huyết dưới cánh tay, ở bẹn, ngực và cổ có thể sưng lên. Các hạch bạch huyết là những cấu trúc hình hạt đậu nhỏ giúp lọc máu.

Đau xương, khớp

Một biến chứng thường gặp của bệnh ung thư máu là đau ở xương và khớp. Đau nhức xảy ra do tủy xương bị lấp đầy bởi các tế bào bất thường.

Nhiễm trùng thường xuyên

Ung thư máu làm suy giảm chức năng của các tế bào bạch cầu vốn giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hậu quả là các bệnh nhân bị nhiễm trùng thường xuyên do vi khuẩn, virus hoặc nấm.

Khó thở

Với bệnh bạch cầu cấp tính tế bào T, các tế bào ung thư có xu hướng bao quanh tuyến ức, gây đau đớn và khó thở. Các biến chứng khác là thở khò khè và ho.

Mệt mỏi

Do sự phát triển không kiểm soát được của các tế bào ung thư, bệnh nhân thường thấy mệt mỏi và yếu ớt ngay cả khi ngồi nghỉ.

Các triệu chứng khác

Nhiều triệu chứng phổ biến khác của ung thư máu bao gồm mất cảm giác thèm ăn đột ngột, sút cân, ra mồ hôi quá nhiều nhất là vào ban đêm, sốt cao, chóng mặt và chảy máu mũi.

Ăn mít giúp ngăn ngừa bệnh ung thư máu

Nếu như bạn là một người yêu thích các món được chế biến từ mít như sữa chua mít, mít tươi, mít sấy…bởi vị ngon, thơm của chúng thì giờ đây bạn sẽ có thêm những lý do để tăng cường ăn loại quả này bởi chúng có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ mắc ung thư máu vô cùng hiệu quả.

Theo phân tích cho biết trong mít có chứa hàm lượng chất xơ, khoáng chất, vitamin, vô cùng dồi dào và tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó với hàm lượng kali dồi lớn mít còn có tác dụng duy trì các chất lỏng trong cơ thể và cân bằng các chất điện giải trong cơ thể.
mit giup ngua ung thu mau


Những công dụng tuyệt vời từ trái mít có thể kể đến đó là:

Bảo vệ hệ miễn dịch một cách tối đa

Với hàm lượng vitamin C lớn và hàm lượng các chất chống oxy hóa cao việc ăn đều đặn một lượng mít hàng ngày sẽ giúp bạn bảo vệ cơ thể khỏi những bệnh lý thông thường gây ra bởi vi khuẩn như cảm lạnh, ho, cúm. Bên cạnh đó hàm lượng vitamin C còn giúp bảo chúng ta khỏi nguy cơ bị nhiễm trùng do các vi khuẩn độc hại từ môi trường tấn công.

Nguồn cung cấp năng lượng dồi dào

Theo các nhà khoa học cho biết trong mít có chứa hàm lượng calo lớn, các loại đường tốt cho cơ thể như Fructose và Sucrose giúp cung cấp cho cơ thể bạn một năng lượng dồi dào cho những hoạt động hàng ngày. Việc bổ sung đường từ trái mít sẽ tốt cho sức khỏe hơn nhiều so với việc bổ sung đường từ các loại đường hóa học.

 Bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc các bệnh ung thư

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong mít có chứa hàm lượng các chất chống oxy hóa dồi dào giúp bảo vệ cơ thể không mắc phải các bệnh ung thư. Cụ thể đó là sự có mặt của các chất chống oxy hóa đặc biệt là flavonoid giúp bảo vệ cơ thể tránh được sự tác động của các gốc oxy tự do (cơ chế sản xuất ra các gốc tư do chính là do sự mất cân bằng oxy hóa trong cơ thể). Khi những gốc tự do này mất cần bằng sẽ khiến AND bị tổn thương gây ra những xáo trộn và là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư. Những chất chống oxy hóa có trong mít giúp trung hòa những gốc tự do và ngăn ngừa nguy cơ biến đổi các AND thành các tế bào ác tính. Việc bổ sung một lượng mít đều đặn sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng một cách tối đa.

Ngăn ngừa hiện tượng thiếu máu

Với các thành phần đó là vitamin A, C, E, K, sắt, đồng, magie, folate…mít được biết đến là một loại quả bổ sung máu, ngăn ngừa hiện tượng thiếu máu – một yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc uT máu.

Bàn về công dụng ngăn ngừa ung thư từ trái mít còn cần nhiều thêm những công trình nghiên cứu cụ thể khác. Các chuyên gia khuyến cáo khi có những dấu hiệu như da dễ bầm tím, máu khó đông, suy giảm trí nhớ, suy giảm thị lực...thì cần đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra. Việc chẩn đoán ung thư máu sớm sẽ giúp việc chữa trị hiệu quả và tiết kiêm chi phí hơn rất nhiều.

Bạn có biết ăn chuối giúp ngăn ngừa ung thư máu?

Một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Mỹ cho biết những trẻ dưới 2 tuổi nếu ăn chuối tiêu thường xuyên có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư máu hơn những đứa trẻ không được bổ sung loại quả này hàng ngày.

Các nghiên cứu đã cho thấy rằng việc thiết lập một chế độ ăn uống khoa học và giàu chất dinh dưỡng không chỉ có tác dụng cung cấp năng lượng cho một ngày làm việc mà còn tham gia tích cực vào việc phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Cũng theo nghiên cứu này các giáo sư cho biết trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh UT máu hơn những bệnh lý khác. Đặc biệt về vấn đề liên quan giữa khẩu phần ăn và tác dụng đẩy lùi nguy cơ bệnh tật thì nhiều bậc phụ huynh còn chưa nghĩ đến.

an chuoi giup ngua ung thu mau


Để minh chứng cụ thể hơn cho nhận định của mình Tiến sỹ Marilyn L. Kwan và những cộng sự trực thuộc đại học California – Mỹ đã tiến hành một cuộc phỏng vấn trên quy mô lớn đối với các ông bố, bà mẹ. Cuộc phỏng vấn với sự tham gia của 328 phụ huynh có con em khỏe mạnh và 328 phụ huynh có con em được chẩn đoán ung thư máu.

 Các nhà nghiên cứu đã tập chung hỏi các vị phụ huynh về chế độ dinh dưỡng của các bé cho đến khi 2 tuổi. Tất cả các ông bố, bà mẹ đều cho biết rằng mình thường nuôi con bằng sữa mẹ, cho ăn dặm bằng rau, quả, các sản phẩm sữa bột. Ngoài ra các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng những đứa trẻ được ăn từ 4-6 trái chuối/1 tuần giảm thiểu được đến 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư máu. Việc uống từ 4-6 ly nước cam nguyên chất/1 tuần cũng mang lại hiệu quả phòng bệnh tương tự.

Tiến sỹ Marilyn L. Kwan cũng giải thích thêm rằng đối với những loại thức ăn như thịt hun khói, thịt xông hơi, đồ ăn nhanh, hàng đông lạnh…khi được đưa vào cơ thể sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư cho trẻ. Những bà mẹ trong thời kỳ mang thai nếu ăn thường xuyên những loại thức ăn trên thì nguy cơ trẻ sinh ra mắc các bệnh về ung thư não là rất lớn.

Các nhà khoa học tại Mỹ đang cố gắng lý giải cụ thể hơn về cơ chế phòng ngừa bệnh UT máu từ chuối và cam. Bên cạnh đó các tác giả cũng đang cố tìm hiểu xem những loại quả này có thể phòng ngừa được nguy cơ mắc một số bệnh ung thư khác nữa hay không.

Bên cạnh việc phát hiện công dụng ngừa ung thư từ trái chuối và nước cam các nhà khoa học đang nghiên cứu để tìm ra những loại quả nào có tác dụng ngừa ung thư và bảo vệ sức khỏe con người để đưa vào thực đơn hàng ngày cho trẻ nhỏ.

 
DMCA.com Protection Status